Tiền và các khoản tương đương tiền (thuật ngữ tiếng Anh: Cash and cash equivalents) là chỉ tiêu tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán.
Tiền và các khoản tương đương tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp.
Trong kế toán tiền và các khoản tương đương tiền tương ứng với (mã số 110), tiền (mã số 111), các khoản tương đương tiền (mã số 112). Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
Tiền (Mã số 111) bao gồm:
- Tiền tại quỹ của doanh nghiệp
- Tiền đang chuyển
- Và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.
Các khoản tương đương tiền: (Mã số 112)
Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Một số ví dụ về các khoản tương đương tiền bao gồm:
- Kho bạc
- Trái phiếu Chính phủ ngắn hạn
- Chứng khoán thị trường
- Giấy thương mại…
Mặc dù không phải là tiền mặt, như do khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng nên các khoản tương đương tiền vẫn được trình bày trên bảng cân đối kế toán cùng với tiền mặt trong khoản mục “Tiền và các khoản tương đương tiền”.