Bạn thường nghe nhắc nhiều đến thủ tục trích lục hộ tịch, khai sinh, đất đai… Vậy trích lục là gì? Cùng Vnbiz.com.vn tìm hiểu về thủ tục trích lục đất đai trong bài viết sau đây nhé!
Danh mục bài viết
Trích lục là gì?
Trích lục có nghĩa là chép lai một phần. Trong thủ tục hành chính, trích lục có nghĩa là sao y từ sổ bộ gốc của sở Tư pháp hoặc toàn án. Văn bản trích lục là loại giấy tờ quan trọng để chứng minh khi xảy ra tranh chấp hoặc bổ sung hồ sơ…
Trong cuộc sống hàng ngày, có rất nhiều giấy tờ cần trích lục, trong đó trích lục đất đai là thủ tục
Bản trích lục đất là gì?
Trong hồ sơ đất đai, bản đồ địa chính là loại giấy tờ rất quan trọng đói với cơ quan nhà nước quản lý về đất đai. Bản đồ địa chính thường được người dân yêu cầu cơ quan địa phương cấp trích lục khi xảy ra tranh chấp đất.
Bản trích lục đất đai thường là giấy trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục đo địa chính trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan nào có quyền cấp trích lục đất?
Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, bản đồ địa chính là một trong những nội dụng trong dữ liệu đất đai, do Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý. Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đối với bản sao bản đồ địa chính.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT cũng quy định như sau:
“Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai”
Như vậy, có thể kết luận, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Nếu bạn cần xin cấp trích lục đất đai có thể yêu cầu một trong các cơ quan này.
Thủ tục xin trích lục đất đai
– Theo Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Hồ sơ xin cấp trích lục đất đai
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu quy định.
Cần lưu ý, phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Trong trường hợp người có yêu cầu là tổ chức: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải có xác nhận của người có thẩm quyền thể hiện qua chữ ký và đóng dấu.
+ Đối với người yêu cầu là cá nhân: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải ghi rõ tên, địa chỉ cụ thể và có chữ ký.